I. thuật ngữ
Độ phân giải của bức tranh ánh sáng: đề cập đến số lượng điểm có thể được đặt trên một inch chiều dài; đơn vị: PDI
Mật độ quang học: dùng để chỉ lượng hạt bạc bị khử trong màng nhũ tương, tức là khả năng chặn ánh sáng, đơn vị là “D”, công thức: D=lg (năng lượng ánh sáng tới/năng lượng ánh sáng truyền qua)
Gamma: Gamma đề cập đến mức độ thay đổi mật độ quang học của phim âm bản sau khi chịu các cường độ ánh sáng khác nhau?
II. Thành phần và chức năng của phim vẽ tranh bằng ánh sáng
1 lớp bề mặt:
Nó có vai trò chống trầy xước và bảo vệ lớp nhũ muối bạc không bị hư hại!
2. Màng thuốc (lớp nhũ muối bạc)
Trong lớp hình ảnh, các thành phần chính của nhũ tương là bạc bromua, bạc clorua, bạc iodua và các chất cảm quang muối bạc khác, cũng như gelatin và sắc tố có thể khôi phục trung tâm lõi bạc dưới tác động của ánh sáng. Nhưng muối bạc không tan trong nước nên người ta dùng gelatin làm nó ở trạng thái lơ lửng và phủ lên trên nền màng. Các sắc tố trong nhũ tương có tác dụng nhạy cảm.
3. Lớp dính
Thúc đẩy độ bám dính của lớp nhũ với nền màng. Để cải thiện lực liên kết giữa nhũ tương và nền màng, dung dịch nước gelatin và phèn crom được sử dụng làm lớp liên kết để tạo liên kết chắc chắn.
4. Lớp nền polyester
Đế phim mang và đế phim âm bản thường sử dụng đế phim nitrocellulose, axetat hoặc polyester. Hai loại đế màng đầu tiên có tính linh hoạt cao và kích thước của đế màng polyester tương đối ổn định
5. Lớp chống quầng/tĩnh
Chống quầng sáng và tĩnh điện. Trong trường hợp bình thường, bề mặt dưới của đế phim chụp ảnh sẽ phản chiếu ánh sáng, khiến lớp nhũ tương lại nhạy cảm và tạo ra quầng sáng. Để ngăn chặn quầng sáng, dung dịch gelatin cộng với fuchsin cơ bản được sử dụng để phủ lên mặt sau của đế màng để hấp thụ ánh sáng. Nó được gọi là lớp chống quầng sáng.
III, quy trình hoạt động của phim vẽ tranh bằng ánh sáng
1. Tranh ánh sáng
Vẽ tranh bằng ánh sáng thực chất là một quá trình nhẹ nhàng. Sau khi phim được phơi sáng, muối bạc khôi phục lại tâm bạc, nhưng lúc này trên phim không nhìn thấy đồ họa nào, gọi là ảnh tiềm ẩn. Các máy ánh sáng thường được sử dụng là: máy vẽ ánh sáng laser màn hình phẳng, máy vẽ ánh sáng laser loại thùng bên trong, máy vẽ ánh sáng laser loại thùng bên ngoài, v.v.
2. đang phát triển
Muối bạc sau khi chiếu sáng bị khử thành các hạt bạc đen. Nhiệt độ của nhà phát triển có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ phát triển càng nhanh. Nhiệt độ phát triển thích hợp là 18oC ~ 25oC. Các thành phần chính của chất lỏng bóng bao gồm chất phát triển, chất bảo vệ, chất tăng tốc và chất ức chế. Chức năng của nó như sau:
1) Nhà phát triển: Chức năng của nhà phát triển là khử muối bạc cảm quang thành bạc. Do đó, nhà phát triển cũng là chất khử. Các hóa chất thường được sử dụng làm chất khử bao gồm hydroquinone và p-cresol sulfate.
2). Chất bảo vệ: Chất bảo vệ ngăn chặn quá trình oxy hóa của nhà phát triển và natri sulfite thường được sử dụng làm chất bảo vệ.
3).Máy gia tốc: Máy gia tốc là một chất kiềm có chức năng đẩy nhanh sự phát triển. Các chất gia tốc thường được sử dụng là natri cacbonat, borax, natri hydroxit, v.v., trong đó natri hydroxit là chất gia tốc mạnh.
4). Chất ức chế: Vai trò của chất ức chế là ức chế quá trình khử muối bạc nhẹ thành bạc, điều này có thể ngăn phần không được chiếu sáng tạo ra sương mù trong quá trình phát triển. Kali bromua là một chất ức chế tốt, có tính cảm quang mạnh. Những nơi bị ức chế yếu, những nơi có độ nhạy sáng yếu thì mạnh.
IV. sửa chữa
Dùng ammonium thiosulfate để loại bỏ phần muối bạc chưa khử thành bạc, nếu không phần muối bạc này sẽ lộ ra trở lại, phá hủy hình ảnh ban đầu.